Unknown Unknown Author
Title: 中級から学ぶ (Chyuukyuu Kara Manabu): Bài 2 つたえる
Author: Unknown
Rating 5 of 5 Des:
第2課      伝える - Báo tin I - 新しい言葉  招待状:thiệp mời クラブ :club(câu lạc bộ) ずっと:mãi mãi,hoàn toàn 決まる:quyết định(nghĩa trong bài có thể h...
第2課      伝える - Báo tin

I - 新しい言葉 

招待状:thiệp mời
クラブ :club(câu lạc bộ)
ずっと:mãi mãi,hoàn toàn
決まる:quyết định(nghĩa trong bài có thể hiểu là những từ khó đã được qui định từ xưa)



にこにこする:tươi cười,cười mỉm
広告:quảng cáo
直す:chỉnh sửa
(1) DK:dinning kitchen(phòng ăn cộng với phòng bếp)
マンション :căn hộ
(六) 畳 :sáu chiếu tatami
(一) 間 :heya cái phòng
国際 : quốc tế
大丈夫 :ko vấn đề
家庭 :gia đình
しばらく :một lúc,một lát,trong lúc này,một thời gian dài
ご ぶさたする Lâu rồi ko gặp(thường là trong văn viết,còn khi lâu ngày không gặp một người bạn người nhật vẫn thường nói shibaraku desu ne)
さて : câu này dùng để chuyển đề tài,chuyển đoạn
過ぎる : trôi qua
思い出 :kỉ niệm
始める : bắt đầu
紀年 : kỉ niệm
知らせる :thông báo
どうか : dùng để mời mọc giống như douzo nhưng mà trang trọng lịch sự hơn nhiều
楽しみにする ùng khi mong chờ một điều gì đó tốt đẹp
日時 : ngày giờ
場所 :địa điểm
会館 : hội quán
https://facebook.com/CongDongNhatNgu
...........................................................


陽一とアンさんから結婚式の招待状が来た。二人とは、学生時代から学部もクラブもずっと同じだったので、家族の誰かが結婚するようで、とてもうれしい。招待状も、昔からの決まった言葉をたくさん比べたものではなく、二人の気持ちを伝える大変いいもので、二人がニコニコしながら「 きてくださいね」と言っているようだった。

Yōichi to An-san kara kekkonshiki no jōtaijō ga kita. Futari to wa, gakusei jidai kara gakubu mo kurabu mo zutto onajidattanode, kazoku no darekaga kekkon suru yō de, totemo ureshī. Jōtaijō mo, mukashikara no kimatta kotoba o takusan kurabeta monode wa naku, futari no kimochi o tsutaeru taihen ī mono de, futari ga nikoniko shinagara `kite kudasai ne' to itte iru yōdatta.

Youichi và An đã gửi thiệp cưới đến. Hai người thì từ thời học sinh cho đến thời đại học và cả hoạt động cau lạc bộ cũng luôn cùng học nên mình có cảm giác rất mừng giống như là mọt người trong gia đình kết hôn vậy. Trong thiệp mời thì không dùng những từ dài dòng đã mặc định từ xưa mà dùng những từ gửi gắm tình cảm của cả hai nên (khi đọc) giống như là hai người vừa mỉm cười vừa nói "Hãy đến nhé".

招待状をもらってすぐに、陽一の勤めている広告会社に『おめでとう。よかったな』と言って、電話をかけた。『いい招待状だな」と言うと「あれはアンが書いたのを、僕が少し直したんだよ。1DKのマンションで六畳一間だけれど、また遊びに来てくれよ」と言っていた。
 Jōtaijō o moratte sugu ni, Yōichi no tsutomete iru kōkoku kaisha ni “omedetō. Yokatta na” to i~tsu te, denwa o kaketa. “Ī jōtaijōda na' to iu to `are wa An ga kaita no o, boku ga sukoshi naoshita nda yo. 1 DK no manshon de rokujō hitoma da keredo, mata asobi ni kite kure yo' to itte ita .
Ngay sau khi nhận thiệp, tôi đã gọi đến công ty quảng cáo nơi Youichi đang làm việc để nói "Tốt quá! Xin chúc mừng!" Và khi nói là "Thiệp mời viết thật hay" thì Youichi nói" Là do An viết đấy, mình chỉ sửa chút xíu thôi. Căn hộ của chúng mình chỉ có 1 phòng bao gom phong ăn và bếp, rộng chỉ khoảng 6 chiếu nhưng hãy đến chợi nhé"

国際結婚は難しいと言うけれど、二人は大丈夫。きっといい家庭を作るだろう。

 Kokusai kekkon wa muzukashī to iukeredo, futari wa daijōbu. Kitto ī kateiwotsukurudarou.

Việc kết hôn với người nước ngoài thì bị cho là khó nhưng với hai người này thì tôi nghĩ không sao. Chắc chắn sẽ tạo được̀ 1 gia đình hạnh phúc.

しばらくご無沙汰しておりますが、皆様、お元気でしょうか。いつもいろいろとお世話になっています。さて、私たちは今度結婚することにしました。学生時代に小林先生のクラスで初めて会い,それからもう五年が過ぎました。結婚式には、たくさんいい思い出を作ってくださった小林先生も来てくださるそうで、とても喜んでいます。
 [Shibaraku gobusatashite orimasu ga, minasama, o genkideshou ka. Itsumo iroiro to osewa ni natte imasu. Sate, watashitachi wa kondo kekkon suru koto ni shimashita. Gakusei jidai ni Kobayashi sensei no kurasu de hajimete ai, sorekara mō go-nen ga sugimashita. Kekkonshiki ni wa, takusan ī omoide o tsukutte kudasatta Kobayashi sensei mo kite kudasaru sōde, totemo yorokonde imasu.
Xin lỗi vì đã lâu không liên lạc, mọi người vẫn khỏe chứ ạ. Luôn được mọi người quan tâm giúp đỡ,lần này chúng tôi đã quyết định kết hôn. Thời còn đi học, gặp nhau lần đầu ở lớp của thầy KObayashi, cho đến giờ đã 5 năm trôi qua. Trong buổi lễ kết hôn, nghe nói thầy Kobayashii ,  người đã cho chúng ta nhiều kỷ niệm đẹp cũng sẽ đến cho, chúng mình thật vui mừng.

私たちが新しい生活を始める記念の日に、皆様にも是非来ていただいて、ご一緒に楽しくお話したいと思います。お忙しいとは思いますが、来ていただければとてもうれしいです.お待ちしております。
https://facebook.com/CongDongNhatNgu
Watashitachi ga atarashī seikatsu o hajimeru kinen no hi ni, minasama ni mo zehi kite itadaite, goisshoni tanoshiku ohanashi shitai to omoimasu. O isogashī to wa omoimasuga, kite itadakereba totemo ureshīdesu. Omachi shite orimasu.
Vào ngày mà tụi mình kỷ niệm lúc bắt đầu cuộc sống mới, xin mọi người cũng nhất định hãy nhớ đến nhé, mình muốǹ chúng ta sẽ cùng nói chuyện vui. Mình cũng biết là mọi người rất bận nhưng nếu đến cho thì thật là mừng. Rất mong gặp các bạn.

お返事を十日までにお知らせください。どうかよろしくお願いいたします。
O henji o 10ka made ni oshirase kudasai. Dō ka yoroshikuonegaītashimasu.
Thư trả lời xin hãy cho biết trước ngày 10. Xin cảm ơn nhiều.

(陽一)みなが来てくれて、クラス会になったいいなあ。
 Yōichi: Mọi người đến cho, như là họp lớp thì tuyệt quá
(アン)国から両親も来てくれるので、楽しみにしています。
An: Ba mẹ mình từ trong nước cũng đến nên mong quá đi.
日時  十一月二十三日(日)午後二時
場所  桜会館

十一月三日            中村陽一
                   アン。シャリー
...........................................................

II - 文法

A1 「~ことにした」quyết định cái gì đó (ở đây phải là chính người nói quyết định một sự việc nào đó chứ không phải do ai khác quyết định cho mình) 


- 私は来年ハノイへ帰る。 năm tới ,tôi quyết định sẽ về hà nội.
- 私は今度の休みに英語のクラブにいくことにしました。vào ngày nghỉ tới tôi quyết định sẽ đi câu lạc bộ tiếng anh
- 私はあした早く起きることにしました。ngày mai tôi quyết định sẽ dạy sớm
* chú ý : hành động ở đây có thể chưa xảy ra mà sẽ xảy ra trong tương lai gần nhưng quyết định của mình là đã có rồi nên phải để quá khứ là koto ni shita.
https://facebook.com/CongDongNhatNgu

A2 -
- いつ国へ帰るのですか。 khi nào bạn về nước?
- 今年の8 月、国へ帰ることにしました。 tháng tám năm nay tôi quyết định sẽ về nước
- 今度の日曜日には、何をするのですか。Bạn định làm gì vào chủ nhật tuần tới
- 友達と博物館を見に行くことにしました。 tôi sẽ đi thăm viện bảo tàng cùng bạn

B1「~よう」dường như,như là , thiên về cảm giác chủ quan của người nói 


- あの人と話をすると、妹と話しているようで嬉しいです。hễ mà nói chuyện với người đấy tôi cảm thấy rất vui như là đang nói chuyện với em gái tôi
- あのレストランがなくなると、家がなくなるようでさびしいです。cái nhà hang đó mà ko có thì tôi thấy buồn cứ như là mình ko có nhà
- 手紙がこないと、忘れたようでかなしくなります. Thư mà ko đến thì tôi trở nên buồn cứ như bị ai đó bỏ quên
- この音楽を聞くと、国へ帰ったようで楽しくなります。hễ cứ nghe bản nhạc này tôi lại cảm thấy vui sướng như được trở về quê hương.
- あの人に会うと、母に会ったようで元気になります。cứ gặp ngưới ấy tôi cảm thấy vui vẻ như được gặp mẹ

B2
- 電話をもらうと、薬を飲ませてもらったようで、元気になります。cứ nhận được điện thoại tôi lại cảm thấy khoẻ giống như ai đó đang cho uống thuốc
- あの人と話すと、しかられたようで いやになります。nói chuyện với người đó tôi lại trở nên bực bội cứ như là đã bị ai đó mắng

Like và học tiếng Nhật cùng  CỘNG ĐỒNG NHẬT NGỮ

Advertisement

Đăng nhận xét

Viết bình luận bằng tiếng Việt có dấu nhé!

 
Top