Unknown Unknown Author
Title: 中級から学ぶ Chyuukyuu Kara Manabu Bài 9: あらわす
Author: Unknown
Rating 5 of 5 Des:
第九課    [ あらわす ] Ⅰ。新しい言葉 近所 : hàng xóm せっかく : mất công, cất công どうしても: dù thế nào đi nữa

第九課    [ あらわす ]



Ⅰ。新しい言葉
  1. 近所 : hàng xóm
  2. せっかく : mất công, cất công
  3. どうしても: dù thế nào đi nữa
  4. 幼い : ấu thơ
  5. 思い出す : nhớ ra
  6. すべて : hoàn toàn
  7. 囲む : bao quanh
  8. 一杯やる: nhậu, uống rượu
  9. 口癖 :l ời quen miệng
  10. (~に) 対する : đối với
  11. せりふ : từ hay nói đáp lại
  12. 判 : con dấu
  13. こうして : làm như thế
  14. 知らず知らずのうちに : trong lúc không biết
  15. いつの間にか : không biết từ lúc nào
  16. 描く: vẽ, tả, khắc
  17. リボン:dải băng, ruy băng
  18. 長男 : trưởng nam
  19. 迎える : đón
  20. とうとう : cuối cùng
  21. (聞かず) じまい : chưa kịp làm gì
  22. くせに : mặc dù
  23. ちゃんと : đi với kubetsu ga aru : sự tách biệt rõ
  24. (女の子) 用 : kiểu con gái
  25. 区別 : phân biêt,khu biệt
  26. 個性 : tính cách
  27. (男) もの: kiểu con trai
  28. 見かける: nhìn
  29. 紫 : màu tím
  30. 派手(な) : loè loẹt, sặc sỡ
  31. 灰色 : màu tro, màu xám
  32. 地味(な) : đơn giản, giản dị
  33. (黒っ) ぽい : màu xám, hơi tối
  34. 珍しい : hiếm
  35. いったい :nói tóm lại
  36. わけ : nghĩa là
  37. 息子: con trai
  38. 表す : biểu hiện
  39. (言い) 出す : nói ra

II - 文法


A「せっかく」Cất công làm cái gì đó mà thành quả kô được như mong muốn

  • せっかくおいしい料理を作ったのに〠 ?誰も食べてくれない. mất công làm thức ăn ngon mà chả ai chịu ăn cả
  • せっかく服を着たのに、雨にふられてしまいました。Mất công mặc quần áo (để đi chơi) mà bị mắc mưa
  • これおいしいですよ。たくさんめしあがってください。Món này ngon lắm đấy. Ăn nhiều vào nhé!
  • せっかくですが、このごろダイエットしているから。Thật là mất công chị quá nhưng gần đây vì tôi đang ăn kiêng..

B「どうしても~ ようとしない」Cho dù thế nào thì cũng nhất định ko làm gì

  • むすめは寝る時間になっても、どうしても寝ようとしなかった。Con gái tôi dù đã đến giờ đi ngủ mà nói thế nào cũng không chịu ngủ.
  • 重い病気なのに、かれはどうしても学校を休もうとしない。Dù bệng nặng, anh ta cũng nhất định không nghỉ học.

C「たものだ」người nói muốn nói tới chuyện ngày xưa,chuyện trong quá khứ của mình

  • 今と違って、私の子供のころはよくいたずらしたものです。Lúc còn bé tôi rất nghịch ngợm khác xa so với bây giờ
  • 学生時代にはお金がなかったので、インスタントヌドルを食べたものです。Thời sinh viên vì không có tiền, tôi vẫn thường ăn mì gói

D「~ように思う」đưa ra thông tin không rõ ràng ,không chắc( hình như là)
A:どこかでお会いしたことがありますか。Tôi đã gặp bạn ở đâu đó rồi phải ko?
B:ええ、どこかで会ったように思いますが。ừ,hìnhnhư tôi gặp anh ở đâu đó rồi thì phải
A:この字、知ているでしょう。Bạn có biết chữ này không?
B:ええ、確かだれかに習ったように思うんですが。Hả ?, hình như mình đã học từ ai đó


○○○○○○○○○○○○○○○○○○○○

Bài 9  あらわす: Biểu Hiện


小学校四年生になる近所の男の子が『赤は女の色から」といって、せっかく母親が買ってきたシャーツをどうしてもようとしなかったと言うを聞き、私も同じようなことを言って母を困らせたことがあったなと、幼いときのことを思い出した。
Khi nghe đứa bé trai hàng xóm, học sinh lớp 4 trường tiểu học nhất định không chịu mặc cái áo sơ mi mà mẹ nó đã cất công chọn mua về nói là " vì màu đỏ là màu con gái", tôi nhớ lại lúc còn nhỏ cũng đã từng làm mẹ khốn khổ, vì cũng nói như vậy.

子供が五人もいたのに、すべて男。その子供たちに囲まれて1杯やりながら、父は決まって『一人でも女の子がいたらなあ」と言ったものだ。『私も女ですよ」父の口癖 [くちぐせ] に対する母のせりふも判で、押したように決まっていた。女の子をほしがっていた父は家の中に『女の色」が少ないからと言って、カーテンの色をピンクにしてみたり,私たちの子供に赤の入ったセーターを買ってきたりした。
Con cái có 5 đứa mà toàn là con trai. Bị vây quanh bởi những đứa con như thế, ba tôi lúc rượu vào y như rằng sẽ nói:"Phải chi có một đứa con gái thì hay biết mấy". Đối lại câu cửa miệng của ba, câu đáp trả của mẹ tôi cũng như đinh đóng cột: "Tôi cũng là phụ nữ đây". Người cha muốn có con gái nói trong nhà vì ít màu sắc của con gái nên nào là thử chọn màu hồng làm màu rèm cửa, nào là mua về cho lũ chúng tôi những cái áo ấm màu đỏ.

こうして私は知らず知らずのうちに、父に『女の色」を教えられ、いつの間にか私の描く女の子は、赤い服を着、ピンクのリボンをするようになっていた。そんな父だったから、長男の私が結婚したときも、やっと自分にも女の子ができたと言って私の妻を迎え、いえのなかに「おんなのいろ」が増えると言って喜んだ。しかし、父がどうして赤やピンクを『女の色」だと言ったのかは、とうとう聞ずじまいになってしまった。
Làm như thế, trong lúc tôi chưa nhận thức gì, đã được/bị cha dạy cho "màu con gái", không biết từ lúc nào, đứa con gái mà tôi vẽ nên thì luôn mặc quần áo màu đỏ, thắt ruy băng màu hồng. Từ người cha như vậy, lúc mà đứa con trai trưởng nam là tôi lấy vợ,  cha đón con dâu  và nói, cuối cùng đã có đườc đứa con gái của mình rồi, và vui mừng nói: "trong nhà màu con gái nhiều lên rồi". Tuy nhiên, chuyện mà tại sao cha nói rằng màu đỏ, màu hồng là màu con gái thì kết cục tôi vẫn chưa kịp hỏi ông.

私が子供のころには黄色いセーターを着たりすると、「男のくせに」とからかわれたものだ。色ばかりではなく、たとえばかばんや洋服のデザインなどにも、ちゃんと男の子用、女の子用と区別があったように思う。ところが、最近は個性うぃ大切にする時代なのだそうで、テレビを見ていても、町を歩いていても、「女の人」用のかばんを持った男性や、『男物』の時計をした女性を見かけることも少なくない。ピンクや紫の派手なシャーツを着、ハンカチを持った男性もいれば、黒っぽいズボンをはいた女性も、珍しくない。知らず知らずのうちに「男の色」『女の色」を覚えた私の目には、もう今は男女を表す色の区別などなくなってしまったようにみえる。
Lúc tôi còn nhỏ, hễ mặc cái áo ấm màu vàng thì hay bị trêu chọc " là con trai vậy mà...". Không chỉ màu sắc mà đến những thứ như là kiểu quần áo, cặp sách,.. hình như cũng có chuyện phân biệt rõ ràng đâu là đồ dùng của con trai, đâu là đồ dùng của con gái. Dạo này nghe nói là thời đại tính cá nhân được đề cao, mà xem tivi hay đi ngòai phố cũng vậy, chuyện nhìn thấy  đàn ông, con trai mang cặp kiếu con gái hay đàn bà, con gái đeo đồng hồ kiểu con trai cũng không ít. Nếu có không hiếm những người nam xài khăn tay màu đỏ, mặc áo sơ mi màu hồng, màu tím sặc sỡ, thì cũng có những người nữ mặc quần màu đen, mặc áo khoác màu đen, màu xám giản dị. Trong con mắt của người có ký ức "màu con trai", "màu con gái" trong lúc chưa biết gì như tôi, hiện giờ thì cũng có thể thấy chuyện phân biệt màu sắc biểu thị nam nữ đã dần mất đi.

『お父さん、少しジェンだーについて勉強したら。いつまでもそんなことを言ったら、会社でセクハラって言われるぞ」大学生になった息子がいつのころからそんなことを言い出した。『しかし、それならいったい『女の色」を嫌がって母親を困らせる小学生が、今でもいるのはどういうわけなのだ」と、わたしは心の中で考えてしまう。
"Ba ơi, nên học một chút về phái tính xem. Nếu nói mãi những chuyện như thế sẽ bị xã hội nói là quấy rối đó.". Đứa con trai đã học đại học của tôi đã có lần nói ra như vậy.  Tôi thì nghĩ trong lòng : "Nếu vậy, không hiểu đứa bé trai học tiểu học làm mẹ bối rối, vì ghét màu con gái,  bây giờ sẽ làm sao ta?"



Like và học tiếng Nhật cùng CỘNG ĐỒNG NHẬT NGỮ

Advertisement

Đăng nhận xét

Viết bình luận bằng tiếng Việt có dấu nhé!

 
Top