Unknown Unknown Author
Title: 中級から学ぶ Chyuukyuu Kara Manabu: Bài 8 かざる
Author: Unknown
Rating 5 of 5 Des:
第八課   [ かざる ] I - 新しい言葉 外見: bề ngoài,vẻ ngoài 影響する: ảnh hưởng 様子 : thái độ,dấu hiệu すっかり : hoàn toàn

第八課   [ かざる ]




I - 新しい言葉


  1. 外見: bề ngoài,vẻ ngoài
  2. 影響する: ảnh hưởng
  3. 様子 : thái độ,dấu hiệu
  4. すっかり : hoàn toàn
  5. 変わる: thay đổi
  6. といえば : nhắc mới nhớ
  7. 大統領 : tổng thống
  8. 選挙 :cuộc tuyển cử ,bầu cử
  9. うそ : nói dối
  10. うち :ở bài này nghĩa là:trong số
  11. 比べる : so sánh
  12. 給料 : lương
  13. データ : data dữ liệu
  14. 立派(な) :tốt đẹp ,cao thượng,rực rỡ
  15. 信頼(する) :đáng tin cậy
  16. ところで : nhân tiện
  17. 名刺 :danh thiếp
  18. (会社) 名 :tên của công ty
  19. 肩書: chức vụ
  20. 安心する : yên tâm
  21. 部長 :trưởng phòng
  22. 確か(な) : nếu không nhầm, đi trong câu phỏng đoán mang tính chủ quan của người nói
  23. 判断する:đoán, suy luận
  24. 中身: cái bên trong,tâm hồn
  25. おしゃれ : làm đẹp,điệu
  26. 同時に : đồng thời
  27. 理想:lý tưởng


II - 文法



A「~くらい~はない」dùng khi muốn so sánh nhất,ko có gì bằng cái người nói đề cập tới,mang tính chủ quan

  • ライオンくらい強い動物はありませ゠ ?。Chẳng có động vật nào mạnh như sư tử
  • 一日で寝るときくらい楽しいときはだ ?りません。Trong một ngày, không lúc nào sung sướng bằng lúc ngủ
  • 日本語の勉強で漢字くらい難しいこだ ?はありません。Với việc học tiếng nhật thì chả có cái gì khó bằng kanji


B「~といえば」=というと Nhắc đến mới nhớ

普通形+といえば

  • イタリアといえば、パスポートを落として困ったことを思い出します。 Nhắc tới nước ý, tôi nhớ đến chuyện mình đã làm rơi hộ chiếu và thật là bối rối.
  • 昨日、ジョンさんに会いましたよ。Ng ày hôm qua tôi đã gặp anh Jon.
  • そうですか。ジョンさんといえば、A社に就職が決まったそうですね。Vậy hả Nhắc tới anh jon mới nhớ, nghe nói anh ta đã quyết định làm việc cho công ty A


C「~ば、それだけで~」Chỉ cần như vậy đã đủ có thể làm gì đó


  • 友達がいれば、それだけで嬉しい気がする。Nếu mà có bạn, chỉ cần vậy thôi cũng cảm thấy vui sướng rồi
  • 写真を見れば、それだけで好きになってしまった。Nếu mà nhìn ảnh,chỉ cần thế thôi đã thích rồi
  • 声を聞けば、それだけでだれの声が分かるようになって来る Nếu nghe giọng nói, chỉ cần thế thôi cũng biết đựơc là giọng của ai.


D「~と同時に」2 hành động song song, đồng thời xảy ra. (cùng lúc)


  • 窓を開けると同時に強い風が入ってきた。Cùng lúc tôi mở cửa sổ ra thì một cơn gió mạnh thổi tới
  • おふろに入ると同時にベルが鳴り始じめた。Đúng lúc tôi đi tắm thì chuông reo

○○○○○○○○○○○○○○○○○○○○

Bài 8  かざる: Làm Đẹp


人間くらい外見に影響されるにはいないだろう。古い駅が綺麗になると、そこを利用する人の服装や様子まですっかり変わってしまうなどと言うことがある。病院の制服は清潔な白と決まっていたが、最近は病院に来る人の気持ちを考えて、水色やピンクなどのやさしい色を使うところが多くなった。Có lẽ chẳng có loài nào mà bị ảnh hưởng bởi vẻ ngoài như loài người nhỉ? Có chuyện là hễ một nhà ga cũ trở nên sạch đẹp thì trang phục và dáng vẻ của những người thường đi ga đó hoàn toàn thay đổi. Đồng phục của bệnh viện thì đã quyết định chọn màu trắng thanh khiết  nhưng gần đây, do nghĩ về cảm giác của những người đến bệnh viện nên nhiều nơi đã dùng màu nhẹ nhàng như màu xanh nhạt và màu hồng.

外見と言えば、アメリカの大統領選挙では、背の高い人が永い間買ってきたと言う。うそのような本当の話がある。これもアメリカの話だが、ある大学で調査してみると、卒業生のうちせいの高い人の方が低い人に比べ、給料が高かったと言う信じられないようなデータが集まった。これは背が高いの方が立派にみえ、信頼されやすいと言うことだろう。外見に影響されるいい例ではないだろうか。Nếu nói về bề ngoài thì trong các cuộc bầu cử tổng thống của Mỹ, những người có dáng cao thường đắc cử. Chuyện thật mà như đùa. Chuyện này cũng là chuyện của Mỹ, khi thử điều tra ở một trường đại học thì trong số những sinh viên tốt nghiệp, theo những số liệu không thể tin được đã thu thập thì, so với người thấp, người có dáng cao lương cao hơn. Điều này là chuyện những vị có dáng cao thì có vẻ hoàn hảo, dễ được tin cậy nhỉ? Đây chẳng phải là một ví dụ tốt về sự ảnh hưởng của bề ngoài hay sao?

ところで、日本人がよく使う名詞に書かれている会社名や肩書きも外見のひとつ考えられる。初めて紹介された人から受け取った名刺に有名な会社名が入っていれば、それだけで人は安心するし、名詞の横に部長の肩書きでもあれば、その信頼はもっと確かなものになる。Và trên danh thiếp mà người Nhật thường sử dụng, chức vụ và tên công ty được viết cũng được xem là một trong những yếu tố "ngoại hình".Trong danh thiếp nhận được từ người được giới thiệu lần đầu, nếu có tên công ty nổi tiếng thì chỉ cần như vậy cũng đủ làm người ta an tâm và nếu ở danh thiếp có những dòng có ghi chức vụ như là Trưởng phòng thì chắc chắn lại càng được tin tưởng hơn.

よく外見だけで人を判断すると言われるが、実際にはそれだけで人を見ていることが多い。もちろん昔か言われている『外見より中身」と言うことは本当に大切なことだ。いくら外側を飾っておしゃれをしても、中身がなければ何にもならない。しかし、社長になってから前よりずっと立派になったという人の例もあるのだから、外見を無視することはできない。理想を言えば、外側を作ると同時に中身を浴する[ よくする ]努力を続けることが大切なのであろう。Chúng ta thường nghe nói rằng đừng đánh giá con người qua bề ngoài, nhưng trong thực tế chuyện chỉ nhìn con người bằng cách như vậy thì nhiều. Dĩ nhiên, chuyện đã được dạy từ xưa "Tốt gỗ hơn tốt nước sơn" thật sự là đúng đắn. Dẫu làm đẹp cho bề ngoài bao nhiêu đi nữa mà không có tâm thì không có giá trị gì. Nhưng vì cũng có những chuyện như là người từ khi lên chức Giám đốc cũng trở nên chăm chút, hào nhoáng hơn, nên nếu không quan tâm đến bên ngoài thì cũng không được. Lý tưởng là hễ làm đẹp cho bề ngòai thì cũng đồng thời không ngừng nỗ lực làm cho bên trong tốt hơn mới là quan trọng nhỉ?


Like và học tiếng Nhật cùng CỘNG ĐỒNG NHẬT NGỮ

Advertisement

Đăng nhận xét

Viết bình luận bằng tiếng Việt có dấu nhé!

 
Top